Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2011

Các họ vi mạch số thông dụng

  Khi mới bắt đầu tìm hiểu về mạch số thì đây là chương có nội dung cơ bản nhất, giúp người học có những kiến thức cơ bản về mạch số tạo nền cho việc tìm hiểu các chương tiếp theo. Nội dung của chương này gồm:


                                  - Hệ thống số
                                  - Đại số Bool và ứng dụng
                                  - Vi mạch số họ TTl
                                  - Vi mạch số họ CMOS
                                  - Sử dụng cổng Logic
                                  - Giao tiếp TTL và CMOS

Thứ Năm, 4 tháng 8, 2011

Hướng dẫn chọn mạch chỉnh lưu

1. Điện áp của biến áp
     Điện áp bên thứ cấp có các mức điện áp khác nhau cùng với đó là chọn kiểu chỉnh lưu và bộ lọc. Với công thức cho dưới đây sẽ giúp ta chọn được điện áp DC mong muốn cùng với mạch chỉnh lưu và lọc yêu cầu. Tất cả điện áp xoay chiều đầu ra là giá tri RMS (chưa tính tổn hao nghĩa là máy biến áp phải tính chuẩn)
để ý độ sụt áp trên diode

2. Tỉ lệ dòng của biến áp
     Dòng điên AC của biến áp cần được tính toán từ dòng DC yêu cầu. Dòng điện từ mạch chỉnh lưu khác nhau và mạch lọc khác nhau cho dòng ra khác nhau. Vì vậy sử dụng công thức sau mỗi hình để tính toán dòng ra ( Idc) .

3. Chú ý lựa chọn chỉnh lưu
     Chọn tụ có điện áp cao và nhớ rằng dòng gợn sóng RMS trong tụ lọc là 2->3 dòng tải DC





Thứ Năm, 19 tháng 5, 2011

Mạch nạp tự ngắt sử dụng transtor NPN


Khi chiết áp P1(10k) có giá trị cực đại tức là từ (6.8k đến 10k) dòng nạp không có. Khi ta điều chỉnh P1 với một giá trị nhỏ hơn giá trị max thì lúc này ta có dòng nạp theo ý muốn (P1 nhỏ nhất ứng với dòng nạp là lớn nhất.
Hai transitor T1 và T2 loại NPN được mắc theo kiểu Darlington. Khi điều chỉnh P1 lúc này kích mở hai transitor T1 và T2 mở cho dòng nạp đi qua và acquy được nạp.
Đối với chiết áp P2 thì điều chỉnh để khống chế mức nạp cho acquy. Trong quá trình acquy đang nạp thì T3 không làm việc vì mức điện áp vào cực bazo ở chế độ đóng
Khi acquy đã được nạp đầy, Transitor T3 được làm việc dòng điện qua T3 làm cho T1 v à T2 đóng (Vì điện áp không qua chân B của T1 mà T3 mở sẽ cho dòng điện xuống đất). Khi đó không có dòng nạp qua acquy và acquy đã được đầy.
Còn D6 bảo vệ điện áp ngược cho acquy hay khi mác acquy nhầm không ảnh hưởng gì đến mạch. Để an toàn hơn là các pác nên mắc cái cầu chỉ để đảm bảo hơn. Khi mắc nhầm thì Cầu chì này tự ngắt.
Cầu nắn điện gồm các D1 đến D4 và Transitor T2 cần được tản nhiêt.
Điện trở R1 (0.5) dùng dây mangan có đường kính là 1mm quấn vào ông dây cách điện có đường kính 1mm quần vào ống cách điện có đường kính từ 25mm đến 30mm. khoảng từ 6 đến 8 vòng (Chú ý cần đo dòng điện trước khi mắc)
Về nguồn chỉnh lưu ta cần lấy điện 20V ( Đây là không phải hẳn là điện 1 chiều điện nhấp nhô để nạp cho acquy nhanh).
Biến áp loại lõi có thiết diện là 10Cm2:
+ Cuộn dây thứ cấp (220V) quấn 5 đến 7 vòng/vôn, dây có đường kính : 0.45 - 0.6mm bằng dây đồng cách điện.
+ Cuộn thứ cấp lấy ra 20V quấn 6.3 vòng/vôn, dây có đường kính 1.8 - 2mm bằng đồng cách điện. Cách điện tốt cuộn thứ cấp và sơ cấp

Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2011













Chú thích:
 Điện áp đầu ra của mạch khoảng chừng 16V. Mạch cung cấp điện áp ban đầu cao hơn điện áp của acquy khi đầy là 2,5 volts ở 25°C để nạp cho nhanh. Dòng nạp sẽ giảm dần trong quá trình nạp và khi dòng nạp giảm xuống khoảng 180mA, mạch nạp sẽ giảm điện áp đầu ra xuống khoảng 2.35V so với giá trị ban đầu và tự ngắt khi pin đầy( điều này bảo vệ Pin tránh trường hợp qua áp cho Pin => nhanh hỏng Pin). Điều này sẽ không cho phép nạp quá mức làm giảm tuổi thọ của Pin. LM301A (U3) so sánh điện áp giảm thông qua R1 cùng vói một điện áp tham chiếu 18mV được đặt bởi R2. Điện áp đầu ra  bộ so sánh sẽ điều khiển điện áp đầu ra sao cho ở trạng thái ổn định, ép nó giảm xuống thấp hơn điện áp tải khi dòng nạp cho Pin giảm xuống dưới 180mA thông qua điện trở R1. Giữa điện áp nạp và tải chênh nhau 150mV được đặt bởi R10 và R12. Hai led thể hiện trạng thái cửa mạch. Điện áp giữa A và B thể được thể hiện thông qua linh kiện được lựa chọn. Tại C dòng tương ứng khoảng 2,3mA. Chắc chắn rằng điện áp C1 gấp 2 lần điện áp đầu vào Vin tầm từ 18->30 V. Công tắc có nhiệm vụ bắt đầu quá trình nạp. Mạch không được khuyến cáo dùng cho Pin  GEL-TYPE!

Thứ Tư, 4 tháng 5, 2011

mTouch Metal Over Cap Technology

Giao diện người sử dụng. Cảm biến điện dung có một vài ưu điểm như công suất thấp, chi phí rẻ, thành phần đơn giản, và độ tin cậy. Nó cho phép nhiều ý tưởng thiết kế cũng như kiểu dáng nút nhấn. Tuy nhiên bên cạnh nhiêu ưu điểm thì về bản chất cảm biến điện dung cũng có những hạn chế:
1. Hệ thống cảm ứng điện dung Theo tiêu chuẩn thì không làm việc thông qua các tấm phủ bằng kim loại
2. Nó đòi hỏi một phần mềm đặc biệt để cho phép hoạt động trong môi trường  bức xạ  hoặc tiếng ồn lớn
3. Đọc nút khi nút bị ẩm hoặc các chất ô nhiễm khác có thể khó khăn
4. Đó  vấn đề đối với người khiếm thị giác người sử dụng dựa vào chữ nổi Braille
5. Khó phát hiện khi người sử dụng đeo bao tay
Metal Over Capacitive mới đây của Microchip sẽ loại bỏ tất cả những hạn chế trên mà không làm ảnh hưởng tới công suất tiêu thụ hay tính thiết kế đơn giản. Ứng dụng đưa ra là làm thế nào để thiết kế một giao diện sử dụng hệ thống Metal Over Capacitive touch.
........

Thứ Ba, 3 tháng 5, 2011

Tìm hiểu về bình acquy

1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động(chung chung theo y hieu)
sơ đồ mô tả bình acquy
  Bình ắc quy là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng
  Bình ắc quy cơ bản như tụ điện (tích trữ năng lượng). Bình ắc quy có các ngăn mỗi ngăn sẽ cho ra 1 mức điện áp( ví dụ bình 12V có 6 ngăn mỗi ngăn cho ra mức điện áp là 2v=> bình 12v gồm các ngăn mắc nối tiếp nhau) Các bản cực am dương xen kẽ nhau và ngăn cách nhau bởi chất cách điện
2.Nguyên tắc hoạt động
a. Quá trình nạp...
b. quá trình phóng...
3. Các thông số cơ bản
 a. Dung lượng của acquy
        Là điện lượng của awcquy đã nạp được đầy rồi đem cho phóng điện liên tục với dòng điện phóng 1A cho tới khi điện áp giảm xuống tới điện áp quy định ở điện áp quy định. Dung lượng của bình ăcquy được tính bằng Ampe-giờ (Ah).
  b. Điện áp của acquy
       Tuy thuộc vào nồng độ chất điện phân và nguồn nạp mà khi đó điện áp ở mỗi ngăn được nạp đầy(từ 2.6=>2.7V khi đầy và còn 1.7 dến 1.8 khi hết đối với acwquy 12V) Điện áp phụ thuộc số bản cực
   c. Điện trở trong của ăcquy
       =gồm điện trở giữa các bản cực + điện trở của dung dịch điện phân (thông thường khi nạp đầy thì r=0.001->0.0015omh và khi phóng hết điện hoàn toàn là 0.02->0.025 omh
4. Phương pháp nạp bằng dòng điện không đổi
     Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp cho mỗi loại ăcquy. Đảm bảo cho acquy được no đây là phương pháp được sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa cho các acquuy bị sunfat hóa. Phương pháp này acquy dược mắc nối tiếp với nhau và phải thỏa mãn điều kiện Un>=2.7Uaq
Un là điện áp của acquy Uap là số bản cực của acquy. Trong quá trình nạp điện sức diện động của acquy tăng dần để duy trì dòng nạp không đổi ta phải bố trí điện trở R và giá trị R được xác định R=(Un-2.7Uaq)/In
Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các awcquy đem nap phải có cùng định mức. Để khắc phục thời gian nạp kéo  dài người ta khắc phục bằng cách nạp với dòng điện thay đổi theo    
hai hay nhiều nấc

Ghi Chú:Dòng điện nạp không được quá 0,1 lần dung lượng định mức. ví dụ: dung lượng định mức là 4.5Ah thì dòng nạp không vượt quá 4.5x0.1=.45Ah

3. Sử dụng ắc quy mới:
Các bước thực hiện khi đem một ắc qui mới ra sử dụng:
a. Ắc quy mới thường có một tấm niêm phong mỏng trên nắp bình và nút đậy nơi lỗ thoát
hơi, chỉ nên tháo ra khi đem ắc quy ra để sử dụng.
b. Dùng dung dịch điện phân (dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng) có tỷ trọng 1.28 đổ
vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi khoảng 10~15 phút để dung
dịch ngấm đều vào các tấm điện cực, nếu thấy mức dung dịch giảm xuống không đồng
đều ở các ngăn thì phải bổ sung thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. (Không nên sử
dụng dung dịch có tỷ trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc quy).





. Sử dụng ắc quy mới:
Các bước thực hiện khi đem một ắc qui mới ra sử dụng:
a. Ắc quy mới thường có một tấm niêm phong mỏng trên nắp bình và nút đậy nơi lỗ thoát hơi, chỉ nên tháo ra khi đem ắc quy ra để sử dụng.
b. Dùng dung dịch điện phân (dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng) có tỷ trọng 1.28 đổ vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi khoảng 10~15 phút để dung dịch ngấm đều vào các tấm điện cực, nếu thấy mức dung dịch giảm xuống không đồng đều ở các ngăn thì phải bổ sung thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. (Không nên sử dụng dung dịch có tỷ trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc quy).
c. Nạp ắc quy bằng máy sạc bình với dòng nạp bằng 1/10 dung lượng ghi trên vỏ bình. Ví dụ: Bình 12V- 5Ah thì nạp với cường độ 0.5A; bình 12V-7Ah thì nạp với cường độ 0.7A. Thời gian nạp khoảng 30 phút.Cũng có thể sử dụng phương pháp nạp nhanh để rút ngắn thời gian nhưng chỉ nên nạp với cường độ gấp đôi so với mức nạp bình thường, tuy nhiên thời gian nạp phải giảm xuống (Ví dụ bình 12V-5Ah nạp với dòng 1A,thời gian khoảng 15~20 phút). Lưu ý không được đậy nắp của các ngăn bình ắc quy trong lúc nạp. Cẩn
thận lắp đúng các cực của ắc quy vào máy nạp, thông thường dây màu đỏ của máy nạp sẽ đấu vào cọc có dấu cộng(+) của ắc quy và dây màu đen của máy nạp đấu vào cọc có dấu trư
d. Nhiệt độ ắc quy trong lúc nạp điện không được để cao hơn 500 C.
e. Không nạp ắc quy nơi có những nguồn lửa để đề phòng cháy nổ do có khí H2 thoát ra sẽ kết hợp với Oxy trong không khí gây phản ứng cháy nổ.
f. Sau khi nạp xong nếu thấy mức dung dịch giảm xuống thì bổ sung thêm nước cất cho đồng đều ở các ngăn (chú ý lên tới vạch UPPER).
g. Đậy các nút bình, vệ sinh bên ngoài bình bằng nước, lau khô trước khi lắp lên xe.
h. Lắp ắc quy lên xe theo thứ tự dây dương trước, âm sau. Bôi một lớp mỡ lên các cọc bình sau khi đã xiết chặt ốc vít để bảo vệ chúng không bị hơi axít ăn mòn. Gắn ống thoát hơi cần cẩn thận để không kẹp, gấp khúc.
4. Bảo dưỡng ắc quy :
Ắc quy gắn lên xe sử dụng một thời gian cần phải được bảo dưỡng đúng cách để có thể sử dụng được lâu dài. Cần phải kiểm tra định kỳ khoảng 2 tháng 1 lần gồm các công việc: kiểm tra mức dung dịch ở các ngăn và bổ sung, kiểm tra vệ sinh các cọc bình, sạc lại ắcquy bằng máy sạc…
a. Không để mức dung dịch trong các ngăn bình xuống thấp dưới vạch LOWER, chỉ được dùng nước cất để bổ sung.Trước khi tháo các nắp ra cần vệ sinh sạch bên ngoài ắcquy tránh lọt các chất bẩn vào trong các ngăn của bình .
b. Nạp điện lại ắcquy khi thấy bình yếu (ví dụ như không đề máy được…) hoặc sau khi bổ sung nước cất vào bình. Dòng nạp bằng 1/10 dung lượng bình(xem mục c phần 3 ởm trên), tuy nhiên thời gian nạp lại phụ thuộc vào tỷ trọng dung dịch đo được thực tế  dụng ống đo tỷ trọng kế có bán trên thị trường). Cần tháo ắc quy ra khỏi xe khi nạp lại
bình, tháo dây cọc âm(-) trước, dương(+) sau. Thời gian cần nạp lại ắc quy dựa trên tỷ trọng thực tế đo được của ắc quy đó và được áp dụng theo cách tính sau

Hệ số 1,2 ~ 1,5 thêm vào để bảo đảm ắc quy được nạp no so với thời gian qui định. Ví dụ một bình ắcquy 12V-5Ah có tỷ trọng thực tế đo được 1.20, như vậy: Lượng điện xả là: 5Ah.(1.280-1.200): 0.2 = 1.5A
Thời giancần thiết nạp lại là : 1.5x1.2: 0.5 =3.6 (giờ) Chú ý: Không đậy các nắp của các ngăn (hộc) ắc quy khi đang nạp điện. Khi lắp ắc quy lên xe, lắp dây cọc dương trước, âm sau. Bôi một ít mỡ lên các cọc bình
để bảo vệ.
5. Bảo quản ắc quy:
Nếu ắc quy sẽ không sử dụng trong một thời gian dài, cần chú ý một số điểm sau:
- Trước khi cất giữ phải nạp điện no.
- Bảo quản ắc quy nơi thoáng mát, khô ráo.
- Do hiện tượng tự phóng điện của ắc quy, cần nạp bổ sung mỗi tháng 1 lần khi lưu kho.
- Trước khi sử dụng lại, cũng cần nạp bổ sung lại điện cho ắc quy

Mach nạp acquy dơn giản


Đây là dạng chỉnh lưu toàn sóng nhờ dùng biến áp có điểm giữa Khi có nguồn thì sẽ có dòng chạy qua điện trở hạn dòng 1k làm led sáng Điện áp đặt lên 2 đầu CE của H1061 chính là điện áp đặt lên điện trở 47/1w và bằng điện áp chỉnh lưu - điện áp acquy Điện áp này được phân thế qua điện trở 220, biến trở 5K và điện trở 1k để tạo điện áp VBE phân áp cho con C1815 ,tùy theo chỉnh biến trở mà con này dẫn mạnh hay yếu
Khi C1815 dẫn sẽ tạo dòng Ic chạy qua điện trở 1k nối vào chân B2 của H1061dùng để phân cực cho H1061. Khi H1061 dẫn thì dòng Ic(H1061) = IC(C1815) x Hfe (H1061)  Khi acquy đầy thì điện áp VCE dùng để phân cực cho cả tranisor C1815 và H1061 sẽ nhỏ dần và không đủ để kích dẫn Tanistor dẫn





Hoặc:




3. Sử dụng ắc quy mới:
Các bước thực hiện khi đem một ắc qui mới ra sử dụng:
a. Ắc quy mới thường có một tấm niêm phong mỏng trên nắp bình và nút đậy nơi lỗ thoát
hơi, chỉ nên tháo ra khi đem ắc quy ra để sử dụng.
b. Dùng dung dịch điện phân (dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng) có tỷ trọng 1.28 đổ
vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi khoảng 10~15 phút để dung
dịch ngấm đều vào các tấm điện cực, nếu thấy mức dung dịch giảm xuống không đồng
đều ở các ngăn thì phải bổ sung thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. (Không nên sử
dụng dung dịch có tỷ trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc quy).